Các thuật ngữ chứng khoán nào đang phổ biến nhất hiện nay? Hãy Đầu Tư sẽ giúp bạn tìm hiểu thật kỹ những khái niệm, tên gọi thường xuyện xuất hiện nhất trên thị trường chứng khoán trong bài viết này nhé!
Khi hiểu rõ và nắm vững những thuật ngữ chứng khoán này bạn sẽ hoàn thiện các bước quan trọng mà những nhà đầu tư cần phải chuẩn bị trước khi đón đầu sóng gió trong thị trường. Thông thường các thuật ngữ đặc biệt thường liên quan tới phương thức giao dịch, sản phẩm thị trường, chỉ số giao dịch,…
Hãy Đầu Tư tin rằng những thuật ngữ trong thị trường chứng khoán sẽ giúp bạn hiểu rõ về sản phẩm, cách thức giao dịch và những diễn biến trên thị trường. Từ đó có những quyết định và lựa chọn đúng đắn hơn.
1️⃣ Thuật ngữ trong chứng khoán về cổ phiếu
Trong chứng khoán có hai loại là cổ phiếu và trái phiếu. Vì vậy, cần tìm hiểu rõ thuật ngữ của từng loại để chọn được hạng mục đầu tư thích hợp nhất hiện nay như:
✅ Cổ phiếu (Stock)
Cổ phiếu là một sản phẩm đầu tư có giấy chứng nhận về số tiền mà nhà đầu tư đã đóng góp cho công ty nào phát hành ra cổ phiếu đó. Là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành ra cổ phiếu nào đó. Hiện nay, các giao dịch khi mua bán cổ phiếu đều được thực hiện trực tuyến. Nên bạn mua cổ phiếu thì sẽ được xác nhận quyền sở hữu thông qua email thay vì nhận tờ chứng nhận cổ phiếu như trước đây.
✅ Cổ phần (Share)
Cổ phần chính là vốn điều lệ của những công ty và được chia thành nhiều phần bằng nhau. Ví dụ như: công ty cổ phần của ông A có vốn điều lệ 10 tỷ thì số vốn đó được chia thành 100.000 phần như nhau. Mỗi phần có giá trị là 100.000 đồng cho 1 cổ phần.
✅ Cổ đông (Shareholder)
Cổ đông chính là các cá nhân, tổ chức nắm giữ quyền sở hữu hợp pháp toàn bộ hoặc 1 phần vốn của công ty cổ phần.
Để làm rõ ràng hơn thì Hãy Đầu Tư sẽ nêu rõ mối quan hệ giữa 3 thuật ngữ trên. Hãy hình dung bạn cùng bạn bè góp vốn để mở quán ăn thì số vốn tổng ban đầu là 100 triệu. Bạn và các bạn bè của mình được gọi là cổ đông. Khi các bạn chia mức vốn thành những phần bằng nhau thì mỗi phần như vậy sẽ gọi là cổ phần. Quán ăn này sẽ cấp phiếu xác nhận rằng bạn sở hữu cổ phần đó và tờ giấy xác nhận này gọi là cổ phiếu.
✅ Cổ tức (Dividend)
Cổ tức chính là lợi nhuận sau thuế của các công ty cổ phần để trả cho các cổ đông. Các cổ tức này có thể được chi trả bằng tiền mặt hay tài sản từ những nguồn lợi nhuận khác nhau của công ty. Nếu như công ty tạo ra lợi nhuận thì một phần lợi nhuận trong đó phải trả cho những cổ đông này. Cổ tức sẽ được chi trả bằng tiền mặt, tài sản từ những lợi nhuận của công ty.
Khi công ty có lợi nhuận thì một phần lợi nhuận đó sẽ được sử dụng để tái đầu tư vào trong những hoạt động kinh doanh thì gọi là lợi nhuận giữ lại. Những lợi nhuận còn lại thì sẽ được chi trả cho những cổ đông khác gọi là cổ tức.
Xem thêm: RTT là gì? Tỷ lệ ký quỹ là gì? RTT bao nhiêu là an toàn?
✅ Cổ phiếu blue chip (Blue chip Stocks)
Blue chip Stocks khá quen thuộc trong chứng khoán và dùng để chỉ ra những cổ phiếu đang được phát hành bởi các công ty có vốn hóa và có uy tín ở trên thị trường. Những công ty này phát triển cực tốt và thường đi đầu trong những lĩnh
Là thuật ngữ trong chứng khoán dùng để chỉ các cổ phiếu được phát hành bởi những công ty lớn về vốn hóa và có uy tín trên thị trường.
Các công ty có cổ phiếu blue chip được đánh giá phát triển rất tốt, luôn đi đầu trong một lĩnh vực kinh doanh nhất định. Thông thường nền tảng của những công ty này rất mạnh và có thể vượt qua trước những suy thoái thị trường nên cổ phiếu mà họ phát hành sẽ giúp nhà đầu tư phát triển tiền bạc nhiều hơn.
✅ Cổ phiếu penny (Penny Stocks)
Cổ phiếu penny được dùng để chỉ các cổ phiếu thường giao dịch với giá thấp hơn giá trị của sổ sách (10.000 đồng). Penny cũng thường thấy ở các công ty có vốn hóa thấp và ít danh tiếng hơn. Nếu là những người mới trong thị trường này thì sẽ bị thu hút bởi mức giá thấp của cổ phiếu nhưng nó cũng có rất nhiều rủi ro mà bạn cần phải biết để tránh khỏi nguy hiểm. Vì vậy, phải tìm hiểu thật lỹ càng trước khi tham gia vì nó có tính thanh khoản khá kém và ít cơ hội tăng trưởng.
2️⃣ Thuật ngữ tài khoản đầu tư
Ngoài ra, nhà đầu tư còn cần phải giao tiếp với các tài khoản đầu tư và cần biết được những thông tin chi tiết để quản lý tài khoản tốt nhất. Những thông tin thường thấy nhất là:
✅ Tài khoản chứng khoán (Stock Account)
Chính là những tài khoản khi những nhà đầu tư tạo ra, lưu lại để mua và bán cổ phiếu hay những thông tin chứng khoán khác ở trên thị trường. Những nhà đầu tư phải có tài khoản để có thể giao dịch dễ dàng trên thị trường chứng khoán niêm yết tập trung.
Nhà đầu tư có thể mở tài khoản thông qua những công ty chứng khoán để bắt đầu tham gia vào thị trường chứng khoán.
✅ Đa dạng hóa đầu tư (Diversification)
Đa dạng hóa đầu tư chính là việc bỏ vốn vào những sản phẩm chứng khoán có độ rủi ro khác nhau làm nên cơ cấu tài sản hợp lý để giảm bớt rủi ro khi đầu tư. Đa dạng hóa những danh mục đầu tư tuy không thể loại bỏ được hết mọi rủi ro nhưng cũng có khả thi. Chắc hẳn bạn đã nghe đến nguyên tắc đầu tư “Không nên bỏ tất cả trứng vào một giỏ”. Phương pháp đầu tư này cũng tương tự như thế.
✅ Danh mục đầu tư (Portfolio Investment)
Danh mục đầu tư là tập hợp những loại chứng khoán mà một nhà đầu tư hay là tổ chức đang nắm giữ và để đạt mức lợi nhuận cao nhất giảm thiểu đi những rủi ro trong tổng thể đầu tư.
3️⃣ Thuật ngữ chứng khoán về giá
Bảng giá chứng khoán (Stock Price Board) là một trong những nơi thể hiện toàn bộ thông tin liên quan tới giá và những giao dịch cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Những nhà đầu tư vào chứng khoán cần phải hiểu rõ cách đọc để có thể nắm các thông tin về giao dịch cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Ngoài ra, bảng giá chứng khoán này cũng sẽ giúp nhà đầu tư F0 có thể nắm được những thông tin căn bản trong giao dịch cổ phiếu và có những quyết định thích hợp nhất.
✅ Giá chào mua (Bid)
Giá chào mua là một mức giá mà người mua sẵn sàng trả cho cổ phiếu hoặc các loại chứng khoán khác nhau.
✅ Giá chào bán (Ask)
Giá chào bán chính là mức giá mà những người bán sẵn sàng và chấp nhận để có thể bán cổ phiếu ra và có thể là những loại chứng khoán khác nhau.
✅ Chênh lệch giá mua bán (Bid-Ask Spread)
Chênh lệch giá mua bán còn có tên rõ ràng hơn là chênh lệch giữa giá mua và giá bán ra. Sự chênh lệch của mức giá này cần phải được xác định trước khi các giao dịch diễn ra.
✅ Giá cao nhất (High Price)
Mức giá cao nhất ở trong một phiên giao dịch hay là ở trong một chu kỳ theo dõi những biến động giá.
✅ Giá thấp nhất (Low Price)
Mức giá thấp nhất trong một phiên giao dịch hay một chu kỳ theo dõi biến động giá cả.
✅ Giá mở cửa (Opening Price)
Giá mở cửa chính là giá thực hiện khi khớp lệnh đầu tiên trong ngày giao dịch chứng khoán. Và giá mở cửa sẽ gồm giá mua, giá bán chứng khoán đã được định theo các phương thức đấu giá.
✅ Giá đóng cửa (Closing Price)
Giá đóng cửa chính là giá thị trường của những cổ phiếu vào chính thời điểm đóng cửa của phiên giao dịch trên thị trường chứng khoán cụ thể. Cũng tương tự như giá mở cửa thì giá đóng cũng gồm giá cả mua và bán chứng khoán theo phương thức đấu giá.
Xem thêm: Tìm hiểu QOQ là gì? Cách tính chỉ số này hiệu quả nhất
4️⃣ Các giao dịch và lệnh giao dịch
✅ Bán (Sell)
Bán chính là hành động khi bạn muốn bán ra cổ phiếu nếu đã đạt được mục tiêu lợi nhuận hoặc cắt lỗ.
✅ Mua (Buy)
Mua chính là hành động khi bạn muốn mua vào cổ phiếu hoặc những sản phẩm chứng khoán khác.
✅ Lệnh thị trường (Market Price Order – MP)
Lệnh thị trường trong tiếng Anh chính là Market Price Order và cần được thực hiện khi mức giá bán thấp nhất (với mức giao dịch đã mua) hoặc khi mức giá mua cao nhất (đối với các giao dịch bán) hiện đang có ở trên thị trường giúp những nhà đầu tư thực hiện mua bán nhanh cho các hạng mục của mình.
✅ Lệnh trong ngày (Day order)
Cũng như tên gọi Lệnh trong ngày là chỉ thị để môi giới thực hiện lại giá cả cụ thể. Và lệnh này chỉ có hiệu lực ở trong ngày mà thôi.
✅ Lệnh giới hạn (Limit Order – LO)
Lệnh giới hạn chính là những lệnh để mua hay bán chứng khoán tại những mức giá xác định hoặc giá tốt hơn. Các lệnh cần có hiệu lực từ khi nhập trên hệ thống giao dịch cho tới khi hết ngày giao dịch hoặc đến khi lệnh bị hủy bỏ. Giữa lệnh thị trường và lệnh giới hạn thì giới hạn chính xác hơn.
✅ Giao dịch trong ngày (Day trading)
Các giao dịch trong ngày chính là khi bạn mua bán cổ phiếu chỉ trong 1 ngày giao dịch.
✅ Giao dịch ký quỹ (Margin)
Giao dịch ký quỹ hay có cái tên quen thuộc là Margin chính là một đòn bẩy tài chính. Thuật ngữ chứng khoán này cho phép nhà giao dịch sử dụng các khoản vay từ các công ty chứng khoán để phục vụ cho mục đích đầu từ và thế chấp khoản vay bằng chính những cổ phiếu mà nhà đầu tư đó đã mua được. Nếu như giá cổ phiếu không thể tăng như kỳ vọng thì nhà đầu tư mất kết số vốn của mình là chuyện có xảy ra thường xuyên.
Vì thế, lần nữa Hãy Đầu Tư khuyến cáo người đầu tư phải thực sự cẩn trọng với giao dịch ký quỹ Margin. Bạn cần phải tìm hiểu thật rõ trước khi áp dụng nếu như chưa có kinh nghiệm sử dụng.
5️⃣ Thuật ngữ phổ biến trong thị trường
Bên cạnh đó, trong thị trường chứng khoán vẫn còn rất nhiều thuật ngữ thường được sử dụng trong những bài báo của chuyên gia, thông tin mà bạn có thể vô tình gặp phải. Hãy Đầu Tư sẽ giúp bạn hiểu thật rõ về những thuật ngữ này như sau:
✅ F0 chứng khoán
F0 chứng khoán hay F0 chính là những thuật ngữ chứng khoán được xuất hiện từ những năm 2020 để chỉ những ai mới gia nhập vào thị trường chứng khoán và chưa có kinh nghiệm tham gia vào thị trường nói trên.
✅ Thị trường bò (Bull Market)
Thị trường bò được nhiều người còn gọi là thị trường giá lên, đây là một thuật ngữ chỉ các xu hướng đầu tư của thị trường theo hướng kéo dài lên. Khi bạn hiểu bull trap là gì cũng là lúc bạn biết cách để nhận diện giá tăng giả hay tăng thực từ đó biết các ngừa và xử lý hiệu quả.
✅ Thị trường gấu (Bear Market)
Thị trường gấu chính là khi giá đi xuống, thuật ngữ này chỉ rõ xu hướng đi xuống của thị trường, chỉ những loại chứng khoán có giá rớt liên tục ít nhất là 20% trong 1 thời gian dài.
✅ Môi giới (Broker)
Đây chính là các đơn vị hay người trung gian của người mua và người bán. Ở bên người mua thì họ sẽ tư vấn cho bạn biết nên mua hay nên bán chứng khoán. Từ đó có thể hưởng một khoản phí theo quy định hoặc tùy vào khách hàng.
✅ Sàn/ Sở giao dịch (Stock Exchange)
Hiện nay, các sàn giao dịch hay sở giao dịch chứng khoán ngày càng tăng lên. Đây chính là nền tảng để giao dịch mua bán, trao đổi những loại chứng khoán như trái phiếu, cổ phiếu hay nhiều loại chứng khoán khác. Người đầu tư có thể dễ dàng gặp nhau và trao đổi các hạn mục đầu tư hợp lệ theo pháp luật.
Tại nước ta, 2 sàn giao dịch được nhiều người tin cậy nhất chính là HOSE (Sở giao dịch chứng khoán của TP.HCM) và HNX (Sở giao dịch chứng khoán tại Hà Nội).
✅ Thanh khoản (Liquidity)
Tính thanh khoản là một trong những từ thường hay gặp nhất trong giới đầu tư và cả thị trường chứng khoán. Ở đây, cụm từ này chỉ mức độ mà tài sàn có thể mua hay bán trên thị trường mà không bị ảnh hưởng giá trị nhiều. Chứng khoán chính là tài sản có giá trị thanh khoản cực cao chỉ sau tiền mặt.
Mọi giao dịch thực hiện thông qua mua bán chứng khoàn rất nhanh nhờ vào số lượng người giao dịch cực kỳ đông ở trên thị trường. Vì vậy, chúng ta có thể thực hiện giao dịch trực tuyến ở mức thấp và giá cả ổn định theo thời gian.
✅ Quỹ tương hỗ (Mutual Funds)
Các quỹ tương hỗ chính là mô hình đầu tư tập thể bởi những nhà quản lý chuyên nghiệp và huy động được số lượng vốn từ nhiều nhà đầu tư khác nhau. Phân bổ nguồn tiền vào các loại quỹ này bởi nhiều loại hình tài sản khác nhau và cố gắng có nhiều lợi nhuận cho những nhà đầu tư của quỹ.
Những quỹ tương hỗ thường không có giao dịch chủ động ở trên các sàn giao dịch chứng khoán. Thay vào đó thì chúng được định giá sau khi thị trường này đóng cửa và có thể mất tới vài ngày để quỹ này thành tiền mặt.
✅ Chỉ số chứng khoán (Index)
Đây là một danh mục giả định đầu tư bao gồm những cổ phiếu có lưu hành ở trên thị trường hoặc một số nhóm ngành cụ thể. Những chỉ số này có thể phân nhóm tùy vào quốc gia theo ngành hay theo những mức vốn hóa trên thị trường. Nó cũng phản ảnh chỉ số biến động giá cả của thị trường và theo dõi những chỉ số mỗi ngày. Đây là một thói quen tốt cho những nhà đầu tư hiện nay.
Ví dụ như chúng ta theo dõi VN-Index sẽ gồm có tất cả những công ty có niêm yết ở trên sàn giao dịch HOSE này. Chỉ số VN-index sẽ phán ánh được khối lượng và giá cả niêm yết của những công ty ở trên sàn.
Ngoài ra còn một số thuật ngữ chứng khoán khác như sau:
- Ngành (Industry): Chỉ nhóm cổ phiếu có chung nhóm ngành nghề kinh doanh. Ví dụ như các ngành ngân hàng, bất động sản, ngành vật liệu, xây dựng,…
- Khối lượng giao dịch (Volume): Khối lượng giao dịch chính là những cổ phiếu được giao dịch ở trên thị trường theo một khoảng thời gian và thường chỉ trong 1 ngày.
- Mã cổ phiếu (Stock Symbol): Mã cổ phiếu chính là những ký tự và chữ cãi sẽ được sắp và liệt kê ở trên một sàn giao dịch rõ ràng minh bạch và chỉ 1 cổ phiếu thuộc 1 công ty hay tổ chức.
- Vốn hóa thị trường (Market Capitalization): chính là tổng giá trị trên thị trường của doanh nghiệp. Nó được xác định chính bằng số tiền đã bỏ ra nhằm mua lại toàn bộ doanh nghiệp ở trong điều kiện hiện nay.
- IPO (Initial Public Offering): chính là phát hành công khai lần đầu và chỉ quá trình lần đầu khi chào bán cổ phiếu với công chúng của doanh nghiệp theo cách thức rộng rãi và bằng hình thức đưa lên sàn giao dịch chứng khoán.
- Quỹ hoán đổi danh mục: tiếng anh là Exchange Traded Funds – ETF và có hình thức quỹ thụ động và mô phỏng theo 1 chỉ số nhất định như chỉ số chứng khoán. Danh mục của chúng là 1 rổ gồm nhiều cổ phiếu và có cấu tỷ trọng như cơ cấu theo những chỉ số mà nó mô phỏng.
Hãy Đầu Tư tin rằng những kiến thức về thuật ngữ chứng khoán này sẽ giúp bạn đầu tư tốt hơn và thành công hơn. Ngoài ra, bạn cần phải tìm hiểu thêm nhiều kiến thức khác chi tiết hơn để có được những quyết định đúng đắn.
Nguồn bài viết tham khảo từ:
- anfin.vn – Các thuật ngữ trong chứng khoán cơ bản mà nhà đầu tư không nên bỏ qua – 11/22/2022
- vndirect.com.vn – Các thuật ngữ chứng khoán nhà đầu tư F0 cần LƯU Ý – 11/22/2022